Quản lý chất lượng thi công

* Tổng quát :

Nhận thức được tầm quan trọng của công trình , với mong muốn có được những sản phẩm xây dựng tốt nhất , chất lượng hoàn hảo , ngoài việc sử dụng các biện pháp thi công như đã nêu trên , kết hợp thường xuyên kiểm tra chất lượng công việc ngay trên công trường , chúng tôi luôn tuân thủ các qui phạm hiện hành của Nhà nước trong tất cả các bước công việc .

Điểm đặc biệt quan trọng để đảm bảo vệ sinh môi trường , giảm thiểu tới mức tối đa thời gian và những ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động của khu vực , rút ngắn thời gian và có giải pháp thi công hợp lý cho toàn bộ công trình được chúng tôi đặc biệt quan tâm .

Dưới đây là những tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải tuân thủ trong suốt quá trình thực hiện thi công , công việc trên công trường :

a) Chuẩn bị mặt bằng :

Công tác chuẩn bị mặt bằng cần tuân thủ theo TCVN 4516 – 88 .

­ Hệ thống các công trình tạm phải chắc chắn , đảm bảo an toàn trong suốt quá trình thi công .

­ Hệ thống thoát nước tạm thời phải đảm bảo thoát nước tốt , mặt bằng không bị đọng nước.

­ Mặt bằng thi công phải được san lấp theo đúng qui phạm về độ chặt và cao độ thiết kế .

b) Công tác trắc địa :

Tuân theo TCVN 3972- 1984 ,  với biện pháp đo đạc , kiểm tra trong quá trình thi công , công trình sẽ đạt được độ chính xác như sau :

+ Khoảng cách giữa tất cả các trục tại bất kỳ vị trí nào cũng không vượt quá 5mm so với kích thước thiết kế .

+ Sai số độ cao các cốt độ thiết kế so với điểm mốc khống chế độ cao là 5mm .

+ Sai lệch vị trí trên mặt bằng tại bất kỳ điểm nào so với đường trục gần nhất là

 10mm .

+ Tất cả các cột , tường không sai quá 12mm theo phương thẳng đứng tại bất kỳ điểm nào từ dưới lên trên . 

c) Công tác đào đất móng :

Công tác này tiến hành theo TCVN 4447-87 , tuân theo các qui định sau đây :

­ Chỗ đứng của máy đào phải bằng phẳng , máy phải nằm toàn bộ trên mặt đất . Độ nghiêng cho phép về hướng đổ đất của máy không được quá 20 .

­ Khi máy làm việc phải theo dõi mặt khoang đào , không để tạo thành hàm ếch , nếu có hàm ếch phá ngay . Không được để máy làm việc cạnh các vách đất có những lớp đất sắp sụt lở về hướng máy , phải dọn hết các tảng đá long chân ở các khoan đào . Khi máy ngừng làm việc phải di chuyển máy ra xa vách khoan đào để đề phòng đất đá sụt lở .

­ Khi đổ đất vào thùng xe , khoảng cách từ đáy gàu đến thùng xe không được cao quá 0,7mm . Vị trí của xe ô tô đứng phải thuận tiện và an toàn . Khi máy đào quay gầu máy đào không được đi ngang qua đầu xe , góc quay phaỉ nhỏ nhất  và không phải vươn cần ra xa khi đổ đất , lái xe ôtô phải ra khỏi buồng lái khi đổ đất vào thùng xe .

­ Khi đào đất phải đảm bảo thoát nước trong khoan đào . Độ đất nền khoan đào hướng ra phía ngoài , trị số độ dốc không nhỏ hơn 3% , khi đào phải bắt đầu từ chỗ thấp nhất .

­ Không được vừa đào vừa lên xuống cần , hoặc vừa lê xuống cần vừa di chuyển

máy . Khi di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5m và qua cần trùng với hướng đi . Phải tính toán bảo đảm cho máy làm việc ổn định , hạn chế tối đa việc di chuyển máy .

­ Sau mỗi ca làm việc , phải cạy và làm vệ sinh máy đào cho sạch hết đất bám dính vào gầu , vào xích máy đào . Gầu máy phải hạ xuống đất , cấm treo lơ lửng .

­ Vị trí kho vật liệu , nơi để máy , đường tuyến thi công hố móng dọc theo mét hố phải theo đúng khoảng cách an toàn được qui định trong qui phạm về kỹ thuật an toàn trong xâydựng .

­ Những đất thừa và những đất không đảm bảo chất lượng phải đổ ra bãi theo qui định . Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước , ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại cho thi công .

­ Những phần đất đào từ dưới lên , nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hưởng tới tốc độ đào móng .